Quy chế chi tiêu nội bộ


PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG TRIỀU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MN XUÂN SƠN

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Số: 126/QĐ-MNXS

                                          Xuân Sơn, ngày 16 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

" V/v ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công

của trường Mầm non Xuân Sơn"

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON XUÂN SƠN

 

 Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

 Căn cứ vào Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,  biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;

 Căn cứ vào Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính Phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước;

 Căn cứ Thông tư 121/2002/TT-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu;

  Căn cứ Thông tư 03/2004/TT-BTC ngày 13/01/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện Luật ngân sách Nhà nước và khoán chi hành chính;

 Căn cứ vào Quyết định số 73/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND huyện Đông Triều ''V/v giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính và tài chính cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện";

Căn cứ vào Quyết định số 3926/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 "Về việc giao chỉ tiêu dự toán kế hoạch năm 2017";

§Ó t¨ng c­ưêng c«ng t¸c qu¶n lý tµi chÝnh, thùc hiÖn tiÕt kiÖm chèng l·ng phÝ, ®ång thêi t¹o quyÒn tù chñ cho c¸n bé nhµ tr­­êng hoµn thµnh tèt nhiÖm vô ®­­îc giao.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này, quy chế chi tiêu nội bộ của trường Mầm non Xuân Sơn.

Điều 2: Quyết định có hiệu lực từ ngày ký, các bộ phận hành chính, kế toán và tập thể CBGVNV của nhà trường có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Nơi nhận:                                                                             

- Phòng TC - KH tx Đông Triều (giám sát);

- Kho bạc nhà nước thị xã (giám sát);

- Hiệu trưởng (chỉ đạo);

- Như điều 2 (thực hiện);

- Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

Dương Thị Bích Nhàn

 

PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG TRIỀU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MN XUÂN SƠN

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

       

 

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

CỦA TRƯỜNG MẦM NON XUÂN SƠN

( Ban hành kèm theo quyết định số 126/QĐ-MNXS  ngày 16/10/2017

  của Hiệu trưởng trường Mầm non Xuân Sơn)

 

PHẦN I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

       1. Mục đích xây dựng quy chế:

         - Đảm bảo kinh phí của nhà trường được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Tạo ra quyền chủ động trong việc quản lý và quyết định chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng đơn vị, tạo ra sự chủ động cho kế toán, cán bộ viên chức trong đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng và bảo vệ tài sản công của cán bộ viên chức trong đơn vị.

- Bảo vệ tính công bằng, dân chủ, công khai và minh bạch tài chính trong đơn vị, khuyến khích được cán bộ viên chức hăng say lao động và yên tâm công tác, thu hút và giữ được cán bộ có năng lực làm việc tại đơn vị.

- Quy chế là căn cứ để quản lí, kiểm soát và thanh toán các khoản chi tiêu trong nhà trường, thực hiện kiểm soát kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

2. Nguyên tắc xây dựng quy chế:

- Trên cơ sở thu, chi tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước và trên nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy, nhà trường vận dụng một số chế độ, định mức chi cho phù hợp với thực tế hoạt động của đơn vị.

- Chi tiêu tài chính phù hợp với nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của nhà trường, nhằm tăng cường công tác quản lý, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm.

- Đảm bảo dân chủ, công khai và thực hiện trên cơ sở năng suất, hiệu quả lao động của cá nhân. Cán bộ giáo viên có trách nhiệm hoàn thành định mức lao động theo đúng các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước, của trường.

- Các định mức, chế độ không có trong quy chế chi tiêu nội bộ này thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và cấp có thẩm quyền.

Các khoản khoán chi được quy định trong Quy chế này gồm: Tiền lương, tiền công, dịch vụ công cộng, công tác phí trong nước, chi tiêu hội nghị, chi phí sử dụng điện thoại, chi phí vật tư văn phòng phẩm, chi hoạt động chuyên môn thường xuyên, chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, trích lập và sử dụng các quỹ.

- Ngoài các tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước, trong phạm vi nguồn tài chính và quyền hạn được giao, thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định mức chi tiêu cho một số nội dung công việc cụ thể nhưng phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, nằm trong phạm vi dự toán kinh phí cho phép đồng thời không trái với chế độ tài chính hiện hành.

 

3. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên chức, người lao động thuộc trường Mầm non Xuân Sơn quản lý.

 

PHẦN II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

A- NGUỒN TÀI CHÍNH:

1. Kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách Nhà nước cấp theo biên chế và chỉ tiêu hàng năm.

 2. Nguồn thu học phí:

Theo Công văn số 2257/SGDĐT-KHTC ngày 23/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh V/v Hướng dẫn thực hiện các khoản thu, chấm dứt tình trạng lạm thu trong cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh năm học 2017-2018;

3. Nguồn thu khác:

Theo Công văn hướng dẫn số 868/PGD&ĐT ngày 29/8/2017 của Phòng GD V/v Hướng dẫn thực hiện các khoản thu, chấm dứt tình trạng lạm thu trong các trường MN, TH, THCS trên địa bàn thị xã năm học 2017-2018;

Căn cứ công văn số 2433/SGDĐT-KHTC ngày 07/09/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh V/v Hướng dẫn bổ sung  việc thực hiện các khoản thu trong cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh năm học 2017-2018.

Căn cứ vào số 281/TB - UBND ngày 8/9/2016 Thông báo về việc đồng ý cho các trường Mầm non được thực hiện thuê khoán  hợp đồng lao động.

B- QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CHI:

I- TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP, TIỀN CÔNG, TIỀN LÀM THÊM GIỜ

          1. Tiền lương và phụ cấp lương:

          Tiền lương cơ bản theo ngạch bậc, các khoản phụ cấp lương như phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, phụ cấp đứng lớp .... nhà trường đảm bảo chi trả cho cán bộ giáo viên, nhân viên (kể cả hợp đồng dài hạn) theo quy định hiện hành của nhà nước.

          2. Tiền công:

          a, Tiền công thuê khoán hợp đồng nấu ăn nhà trường đảm bảo chi trả theo

Công văn số 2257/SGDĐT-KHTC ngày 23/8/2017 và Công văn số 2433/SGDĐT-KHTC ngày 07/9/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh;

b, Tiền công hợp đồng bảo vệ, lao công chi từ nguồn học phí hoặc từ nguồn ngân sách thị xã cấp hàng năm. Thực hiện thông báo số 281/TB-UBND ngày 8/9/2016 của thị xã Đông Triều, với mức lương bảo vệ là: 1,24 nhân với lương cơ bản theo quy định hiện hành/ người/ tháng. (các khoản đóng góp bảo hiểm do người lao động tự nguyện tham gia với cơ quan Bảo hiểm xã hội).

          - Tiền lương hợp đồng lao công hàng tháng trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động, với khả năng chi trả của nhà trường (các khoản đóng góp bảo hiểm do người lao động tự nguyện tham gia với cơ quan Bảo hiểm xã hội).

          3. Tiền làm thêm giờ: 

          - Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên: Số giờ làm việc tiêu chuẩn là 40 giờ /tuần, giờ làm việc là 8 giờ/ngày, sáng tính từ 7h30 đến 12h; chiều tính từ 13h đến 16h30. Nếu phải bố trí làm thêm giờ ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì được bố trí nghỉ bù. Trường hợp không thể bố trí nghỉ bù mới được tính chế độ làm thêm giờ nhưng phải đảm bảo hợp lý trong từng trường hợp và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Có kế hoạch trình Ban giám hiệu duyệt trước khi triển khai công việc, số giờ bố trí làm thêm mỗi cá nhân phải đảm bảo không quá 200 giờ/ năm. Chế độ thanh toán làm thêm giờ tính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BNV-BTC ngày 08/03/2013 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện chế độ làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Định mức chi tiền hoạt động đón sớm, trả muộn theo thỏa thuận với cha mẹ trẻ những người có nhu cầu (đón trẻ từ 6h30, trả trẻ đến 17h00) theo công văn số 2257/SGDĐT-KHTC ngày 23/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và công văn hướng dẫn số 868/PGD&ĐT ngày 29/8/2017 của Phòng GD. 

- Thủ tục thanh toán làm thêm giờ: Kế toán phải lập đầy đủ các chứng từ như Giấy báo làm thêm giờ, bảng chấm công làm thêm giờ và bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.

          - Kế toán kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ và làm thủ tục thanh toán kịp thời cho cán bộ giáo viên.

          - Có thể từ chối không thanh toán khi thấy có chứng từ không hợp lệ sau khi đã báo cáo hiệu trưởng.

          II- CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:

          1. Những quy định chung:

          - Chế độ thanh toán công tác phí gồm tiền đi lại, tiền thuê chỗ nghỉ và tiền lưu trú.

          - Đối tượng được thanh toán bao gồm tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường đi công tác theo sự phân công của hiệu trưởng hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

          2. Quy định cụ thể:

a. Mức khoán công tác phí theo tháng:

Kế toán, văn thư hành chính đi công tác lưu động thường xuyên trong địa bàn thị xã được khoán công tác phí như sau:

Kế toán                       : 400.000 đồng/ tháng.

          Văn thư - Hành chính : 400.000 đồng/ tháng.

           b. Thanh toán đi công tác theo sự phân công, điều động của cấp trên hoặc của hiệu trưởng nhà trường:

 - Cán bộ, giáo viên được cử đi công tác phải có Giấy đi đường có xác nhận của Hiệu trưởng ngày đi, ngày về. Chế độ thanh toán theo quy định hiện hành tại, Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, và công văn số: 2716/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh quy định về chế độ công tác phí và hội nghị.

Riêng mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, tập thể CBGV nhà trường thống nhất theo hình thức  nhận khoán (không phải lấy hóa đơn đỏ) được thanh toán như sau:

          - Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:

 Mức khoán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người.

          - Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh:

Mức khoán tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người;

          - Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người;

Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.

Cán bộ giáo viên, nhân viên đi tập huấn chuyên môn theo giấy triệu tập của cấp trên (từ 15km đến dưới 30km) thì được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú bằng 70% mức chi phụ cấp lưu trú đi và về trong ngày.

          Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.

* Phụ cấp lưu trú:

 - Không quá 150.000đ/ngày/người  đi công tác nghỉ  lại qua đêm.

 - Không quá 100.000đ/ngày/người  đi công tác về trong ngày.

           - Sau khi đi công tác về, không quá 5 ngày, cá nhân phải tiến hành kê khai thanh toán với kế toán.

          - Kế toán có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ để làm căn cứ thanh toán và thanh toán kịp thời.

          - Kế toán có thể từ chối không thanh toán, báo cáo lại với hiệu trưởng khi các chứng từ không hợp lệ.

III. CHI PHÍ VẬT TƯ VĂN PHÒNG, DỊCH VỤ CÔNG CỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG:

          1. Chi phí vật tư văn phòng phẩm, máy in:

          a. Những quy định chung

- Văn phòng phẩm được cấp theo định mức trên cơ sở phù hợp với tính chất từng công việc, không cấp bình quân.

- Văn phòng phẩm được cấp theo từng học kỳ hoặc cả năm học.

- Máy in chỉ sử dụng cho công việc như in ấn tài liệu, công văn, biểu mẫu phục vụ công tác chuyên môn, chuyên đề không sử dụng vào việc riêng.

- Căn cứ vào định mức đã được Hiệu trưởng duyệt, hành chính tổ chức mua, cấp đủ và kịp thời cho từng bộ phận, trên cơ sở cấp phát theo đúng quy định.

b. Những định mức cụ thể trong 01 năm học (9 tháng)

          - Căn cứ vào định mức và dự trù kinh phí đã được Hiệu trưởng duyệt, hành chính tổ chức mua, cấp đủ và kịp thời cho từng bộ phận, trên cơ sở  cấp phát theo đúng quy định, thanh toán theo hóa đơn.

- Chi phí mực in, giấy in, các loại vật tư văn phòng khác của BGH, thư kí hội đồng, kế toán, hành chính căn cứ vào nhu cầu sử dụng các bộ phận này lập dự trù kinh phí đề nghị hiệu trưởng phê duyệt rồi hành chính có trách nhiệm mua và cấp phát kịp thời, thanh toán theo hóa đơn.

3. Sử dụng điện thoại, Internet:

a. Những quy định chung:

- Chỉ sử dụng điện thoại và Internet phục vụ công việc của nhà trường, không được sử dụng vào việc riêng.

-  Khi đàm thoại phải chuẩn bị trước nội dung, trao đổi ngắn gọn.

b. Những quy định cụ thể:

- Chỉ sử dụng Internet phục vụ công việc của nhà trường, không phục vụ việc riêng. Không được sử dụng vào việc riêng. Mức thanh toán theo hóa đơn thanh toán của bưu chính viễn thông.

- Máy điện thoại văn phòng mức thanh toán theo hóa đơn của bưu chính viễn thông.

4. Quy định về sử dụng điện, nước trong nhà trường.

a. Những quy định chung:

          - Nhà trường đảm bảo lắp đặt hệ thống điện, nước, quạt, điều hoà  đủ dùng cho hoạt động và sinh hoạt chung của cán bộ giáo viên và học sinh.

          - Điện, nước đảm bảo đủ để làm việc và sinh hoạt không chia định mức cho mỗi cá nhân.

- Tiết kiệm điện, nước là thể hiện tinh thần trách nhiệm với nguồn kinh phí của nhà trường.

b. Những quy định cụ thể:

Mọi cán bộ, giáo viên trong trường đều phải có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:

          - Chỉ sử dụng điện trong giờ làm việc khi thấy cần thiết về ánh sáng và nhiệt độ.

          - Giáo viên là người ra khỏi phòng học cuối cùng tắt quạt, tắt điện.

          - Không đựợc sử dụng các thiết bị dùng điện cho nhu cầu cá nhân như đun, nấu, chơi điện tử trên máy vi tính.

          - Cuối buổi học bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra các phòng làm việc và phòng học, ghi tên các trường hợp không có ý thức tiết kiệm điện, báo cáo BGH kịp thời để có biện pháp xử lý.

          - Ban thanh tra nhân dân phải giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định trên. Nếu phát hiện cá nhân hay bộ phận nào vi phạm, đề xuất với BGH cách giải quyết.

          - Chi phí điện, nước hàng tháng và nộp phí vệ sinh môi trường thanh toán thực tế theo hoá đơn chứng từ.

5. Chế độ mua sắm, sửa chữa và sử dụng tài sản công:

          - Tài sản trong các lớp học và ở các phòng làm việc là tài sản công, toàn thể cán bộ giáo viên phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ đồng thời giáo dục học sinh cũng có ý thức giữ gìn và bảo vệ như các thầy cô giáo.

          - Mọi cán bộ giáo viên, học sinh cần nêu cao tinh thần bảo vệ của công, phát hiện những người không có ý thức giữ gìn hoặc phá hoại tài sản chung để kịp thời xử lí.

          - Toàn bộ tài sản của các lớp, các phòng làm việc được giao cụ thể tới GVCN lớp và người sử dụng. Các tài sản phải được sử dụng tốt nhất, không làm hư hỏng, mất mát, không tự ý di chuyển từ  chỗ này sang chỗ khác.

          - Khi tài sản bị hỏng, bị mất, BGH xem xét lí do, có thể người sử dụng phải bồi thường.

          - Không biến tài sản của nhà trường thành tài sản cá nhân.

            - Định kỳ, đột xuất các bộ phận có nhu cầu mua sắm, sửa chữa tài sản lập giấy đề nghị trình lãnh đạo phê duyệt. Bộ phận hành chính chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm hoặc sửa chữa tài sản theo chế độ tài chính quy định hiện hành.

IV. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn:

 1. Chi tổ chức chuyên đề dạy học (trường tổ chức):

          - Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy chuyên đề phải đảm bảo thiết thực hiệu quả. Một năm học không tổ chức quá 2 chuyên đề đối với các bộ môn Tạo môi trường giáo dục, không quá một chuyên đề với các môn còn lại.

          * Mức chi cụ thể cho mỗi chuyên đề như sau:

          + Trang trí khánh tiết : Không quá 2.000.000đ

          + Làm mô hình, đồ dùng và các thiết bị dạy học minh hoạ : từ 100.000đ đến 500.000đ/mô hình/thiết bị

          + Dạy minh họa             :         Không quá        100.000đ/ tiết

          + Viết và báo cáo chuyên đề:  Không quá        200.000đ/chuyên đề

          + In ấn tài liệu                :        Không quá        500.000đ/chuyên đề

          + Chi nước uống             :        không quá           15.000đ/người/buổi

          + Thuê phông bạt, bàn ghế, loa máy:  không quá   3.000.000 đ/chuyên đề.

          + Chi khác                     :         không quá     2.500.000 đ/chuyên đề.

 

 

 

2. Chi cho các hội diễn văn nghệ của toàn trường, các cuộc thi khác do ngành giáo dục và các ban ngành của thị xã tổ chức:

a, Chi cho các buổi sinh hoạt ngoại khóa, hội diễn văn nghệ, hội thi của  trường.

          - Hàng năm nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hội diễn văn nghệ, hội thi cho giáo viên và học sinh không quá 2 lần/ năm học.

          - Mức chi cụ thể cho mỗi lần ngoại khoá, hội diễn như sau:

          + Trang trí, khánh tiết, tăng âm, loa máy, ánh sáng: không quá 3.000.000đ

          + Tổ chức, xây dựng nội dung, đạo diễn: không quá 1.500.000đ

          + Đạo cụ, trang phục:                            không quá 2.000.000đ

          + Giám khảo:                                           không quá 50.000đ/ người/buổi

          + In tài liệu:                                           không quá 200.000đ

          + Chi nước uống:                                   không quá 15.000đ/người/buổi

          + Chi thuê nhà bạt, quạt điện: không quá 2.000.000đ

           + Chi khác:  không quá 2.500.000 đ/.

 + Thưởng cho trẻ đạt thành tích trong các hội thi cấp trường:

            Giải cá nhân:

Giải Nhất :  200.000đ/ trẻ/hội thi

Giải Nhì:     150.000đ/ trẻ/hội thi

Giải Ba:      100.000đ/ trẻ/hội thi

Giải KK:      50.000đ/ trẻ/hội thi

Đối với tập thể:

Giải Nhất :  300.000đ/ trẻ/hội thi

Giải Nhì:     250.000đ/ trẻ/hội thi

Giải Ba:      200.000đ/ trẻ/hội thi

Giải KK:      100.000đ/ trẻ/hội thi

b, Chi cho các cuộc thi khác do ngành giáo dục và các ban ngành trong thị xã tổ chức:

          + Nước uống bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia luyện tập - dự thi không quá 15.000 đ/người/ buổi.

          + Thuê trang phục, dụng cụ chi theo thực tế tính chất của từng cuộc thi nhưng không quá 3.000.000 đ.

Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng chuyên đề, từng buổi ngoại khoá, từng cuộc thi hiệu trưởng duyệt các nội dung chi, nhưng không vượt quá mức chi đã quy định ở trên.Tất cả các danh mục chi đều phải có chứng từ hợp lệ khi thanh toán chi.

3. Chi mua văn phòng phẩm cho các lớp học và tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đồ dùng dạy học:

          - Căn cứ vào biên chế lớp trong năm học, hiệu phó chuyên môn đề nghị mua sổ giáo án, sổ theo dõi trẻ, sổ theo dõi chất lượng, sổ chuyên môn...trình hiệu trưởng phê duyệt.

- Căn cứ vào nhiệm vụ của năm học, thực tế giảng dạy của nhà trường, hiệu phó chuyên môn đề nghị mua các tài liệu, trên cơ sở thiết thực và tiết kiệm trình hiệu trưởng phê duyệt.

          - Khi được hiệu trưởng duyệt, hành chính tổ chức mua, làm thủ tục cấp phát đúng mục đích và đối tượng.

V.  Chi  hội  nghị , tiếp khách, khen thưởng, phúc lợi tập thể:

          1. Hội nghị:

          Gồm các hội nghị sau: Khai giảng, tổng kết năm học, kỷ niệm ngày 20/11.

          Mức chi cụ thể cho từng hội nghị bao gồm các nội dung sau:

          - Trang trí khánh tiết, hoa tươi: không quá  1.500.000 đ/ hội nghị.

          - Viết báo cáo:                                               200.000 đ/ hội nghị.

          - Tiền chè nước:                                              15.000 đ/người/buổi.

          - Tiền thuê phông bạt, bàn ghế, quạt: không quá 2.000.000đ/hội nghị

          - Đàn nhạc, loa máy: không quá 2.000.000đ/hội nghị

- Chi khác: không quá 1.500.000đ/hội nghị.

          - Chi mời cơm thân mật đối với khách mời không hưởng lương dự hội nghị: tiền ăn không quá 80.000đ/ người/ bữa.

2. Chi tiếp khách:

          - Việc tiếp khách của nhà trường phải theo chế độ quy định hiện hành của nhà nước tại công văn số: 2718 /2010/TT-BTC ngày 09/09/2010 của Bộ Tài Chính, đảm bảo chi tiếp khách đúng đối tượng, thiết thực và hiệu quả.

          - Chi nước uống: Không quá 20.000đ/người/ngày

          - Chi mời cơm thân mật:  Không quá 150.000đ/người/ngày.

          3. Chi khen thưởng:

          - Định kỳ theo học kỳ hoặc kết thúc năm học, Hiệu trưởng quyết định khen thưởng các danh hiệu tập thể, cá nhân trên cơ sở đề xuất của các tổ chuyên môn và sau khi đã thống nhất với BCH Công đoàn nhà trường gồm: chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi, tổ lao động xuất sắc...

Cụ thể:

          Khen thưởng tập thể cá nhân có nhiều đóng góp thành tích cho sự nghiệp phát triển của trường:

+ Cá nhân từ 100.000đ đến 200.000đ/người.

+ Tổ LĐTT 200.000đ đến 300.000đ; Tổ LĐXS 400.000đ đến 500.000đ.

- Hiệu trưởng quyết định khen thưởng đột xuất cho các cá nhân có thành tích đặc biệt cần biểu dương kịp thời. Mức chi từ 100.000đ đến 200.000đ.

          - Riêng hình thức khen thưởng lao động tiên tiến sau khi Phòng GD ký quyết định khen thưởng mức chi theo NĐ 42/2012/NĐ-CP ngày 15/04/2010.

4. Chi  phúc lợi tập thể:

 - Chi chè nước cho giáo viên nhân viên trong nhà trường: Không quá 15.000đ/ người/tháng.

- Chi chè nước tiếp khách phòng Hiệu trưởng, hiệu phó chi theo thực tế.

- Chi hỗ trợ giáo viên đi thăm quan học tập kinh nghiệm (nếu có nguồn).

- Chi đối ngoại cho các cơ quan hữu quan ngày lễ, tết.

- Chi hỗ trợ CBGV đi tham quan các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ:

+ Nếu có giấy triệu tập: Mức chi hỗ trợ theo yêu cầu của đơn vị tổ chức.

+ Đi tham dự các lớp tập huấn theo yêu cầu của chuyên môn.

Nếu đi trong địa bàn thị xã hỗ trợ mức 50.000đ/ngày.

5. Các khoản chi khác:

Ngoài các khoản nội dung chi trên đây, tuỳ theo tình hình thực tế, Hiệu trưởng có thể quyết định chi bổ sung các khoản chi phát sinh khác phát sinh nhưng phải đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc, tiết kiệm và hiệu quả.

VI. NGUỒN THU NỘP NGÂN SÁCH VÀ NGOÀI NGÂN SÁCH:

1. Học phí: 125.000đ/tháng

- Chi tối thiểu 40% nguồn dự phòng tăng lương.

         - Chi tiền công hợp đồng bảo vệ, lao công.

         - Chi công tác chuyên môn.

          2. Bán trú:

Thực hiện thu chi theo đúng kế hoạch số 102/KH-MNXS, ngày 8 tháng 9 năm 2017, đúng nguyên tắc.

+ Chi ăn: 14.000đ/ngày (trong đó ăn 12.500đ, chất đốt 1.500đ)

+ Chi đón sớm trả muộn: Căn cứ vào kế hoạch thu để có mức thanh toán cụ thể cho từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trực tiếp quản lý đón sớm trả muộn. Tính trung bình: Mức chi đối với Cán bộ quản lý và giáo viên là: 39.000đ/giờ; Đối với nhân viên trực thu tiền, kế toán, thủ quỹ, y tế là: 31.200đ/ giờ; nhưng không vượt qúa 200giờ/năm

Thanh toán chi phải dựa trên ngày thực học của trẻ.

+  Chi tiền công cấp dưỡng:  2.450.000đ/ tháng/ người

- Giao cho phó hiệu trưởng Hoàng Thị Thanh Hoa có trách nhiệm chấm công, kế toán làm bảng thanh toán tiền công cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường trình hiệu trưởng duyệt.

VII. CHẾ ĐỘ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG KINH PHÍ TIẾT KIỆM:

  1. Nguyên tắc phân phối  kinh phí tiết kiệm:

Kết thúc năm ngân sách, kinh phí thường xuyên giao tự chủ tiết kiệm được của đơn vị ( Phần thu lớn hơn chi, không tính kinh phí giáo viên giảm biên chế do nghỉ hưu, do chuyển công tác) được sử dụng như sau: Dùng tối thiểu 70%, tối đa không quá 80% số kinh phí tiết kiệm để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ giáo viên nhưng không được quá 01 lần quỹ lương cấp bậc chức vụ trong năm của toàn trường (Mức cụ thể hàng năm do Hiệu trưởng quyết định căn cứ vào số kinh phí tiết kiệm được ).

          2. Quy định về chi trả thu nhập tăng thêm:

- Phương pháp phân phối căn cứ vào kết quả lao động và sự đóng góp của từng cá nhân, qua công tác bình xét thi đua phân loại lao động của từng tổ chuyên môn theo các mức A,B, C và các hệ số đi kèm:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: xếp loại A, hệ số 1,0.

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: xếp loại B, hệ số 0,8.

+ Hoàn thành nhiệm vụ: xếp loại C, hệ số 0,6.

+ Không xếp loại: Hệ số 0.

- Đối tượng được chi trả gồm cán bộ giáo viên trong biên chế kể cả hợp đồng lao động dài hạn. Căn cứ kết quả phân loại, kế toán lập bản thanh toán thu nhập tăng thêm để thanh toán.

- Trường hợp trong năm  học, sau khi xem xét mức kinh phí có khă năng tiết kiệm được, hiệu trưởng có thể quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm theo 6 tháng đầu năm ( hoặc theo từng học kỳ).Mức tạm chi không quá 60% số kinh phí có thể tiết kiệm được của 6 tháng đầu năm.

 

VIII. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ:

          1- Ngoài các khoản đã khoán chi cho cá nhân, các khoản chi không thực hiện khoán chi khi thanh toán phải có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành.

          2- Các cá nhân tạm ứng tiền phải thanh toán hoàn tạm ứng đầy đủ với kế toán chậm nhất là 5 ngày sau khi hoàn thành công việc.

          3- Kế toán chịu trách nhiệm đôn đốc và hướng dẫn mọi thành viên trong nhà trường thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và Quy chế này.

 

PHẦN III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

          1- Quy chế này được thảo luận tại hội nghị CBVCLĐ ngày 16 tháng 10 năm 2017 và được 100% CBGV nhà trường nhất trí thông qua, có sự chuẩn y của Hiệu trưởng.

          2- Mọi thành viên trong nhà trường chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung quy chế phải thực hiện đúng theo như quy trình xây dựng và ban hành quy chế mới.

          3- Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2017 và được áp dụng trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018.

 

 

 

 

 

 

 

Xuân Sơn, ngày 16 tháng 10 năm 2017

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

 

Dương Thị Bich Nhàn

 


Chưa có lời bình nào. Bắt đầu